Được hỗ trợ rất nhiều công nghệ phục vụ cho nhu cầu gaming, ép xung và làm việc bình thường. Giao diện đồ họa trên BIOS rất trực quan và dễ làm quen. Có nút gạc chế độ LN2 cho ép xung LN2 Phần mềm AiSuite 3 và các phần mềm hỗ trợ gaming đặc trưng của dòng ROG khá dễ dùng. Hệ thống phase nguồn CPU vừa đủ để ép xung CPU. Hỗ trợ cổng giao tiếp mới M.2. Thiết kế bo mạch chủ đẹp mắt và sang trọng Giá tốt. Chất lượng âm thanh tuyệt vời (Đạt điểm Excellent trong RMAA). Các nút bấm hỗ trợ chơi game như KeyBot và SoundStage đều nằm trên bo mạch chủ phù hợp cho người dùng benchtable.
Không kèm theo card mở rộng mPCIe Combo Số lượng jack kết nối quạt chỉ là 5 nếu số lượng 7 thì sẽ hợp lý hơn. Chức năng USB 3.0 Boost chưa hiệu quả. Điện CPU VCore báo sai trong CPU-Z.
Chuyển qua tab CPU Strap, chỗ này cho phép chúng ta có thể kéo baseclock nhằm tăng xung CPU, lưu ý là baseclock càng tăng thì các thiết bị khác như card đồ họa hay card âm thanh rời gắn trên các khe mở rộng PCIe sẽ hoạt động không ổn định. Do đó lời khuyên của tôi là bạn chỉ nên kéo baseclock khi CPU của bạn không phải dòng K. Vì dòng K là dòng mở khóa hệ số nhân cho CPU nên thay vì kéo baseclock thì bạn kéo hệ số nhân CPU để ép xung thì hay hơn.
42122
Chuyển qua tab Graphics Card, cái này phải nói là điểm rất hay của TPU khi nó cho phép chúng ta có thể làm các công việc của một tay ép xung card đồ họa mà không cần dùng các phần mềm chuyên dụng như MSI Afterburner hay GPU Tweak của chính ASUS:
1 - Cho phép bạn tùy chỉnh xung core GPU, xung bộ nhớ, điện thế cấp cho GPU và mức năng lượng cần đạt GPU Power Target. 2 - Các chế độ chạy quạt làm mát cho card đồ họa gồm Auto, Smart Mode và RPM Mode. Auto Mode là chế độ tự động tăng giảm tốc quạt tùy theo nhiệt độ, Smart Mode cho phép bạn tự do thiết lập mức nhiệt độ và tốc độ quạt tương ứng, RPM Mode thì cho phép bạn tùy chỉnh tốc quạt dựa theo mức nhiệt độ. 3 - Nếu như bạn không hài lòng về cách chỉnh của mình hay đang lăn tăn không biết mình chỉnh vầy hợp lý hay không thì có thể dùng Fan Tuning để AiSuite tự nó cấu hình quạt sao cho tối ưu nhất.
42123 42124
Và như thế Fan Tuning đã set xong cấu hình quạt làm mát cho card đồ họa, theo đó, khi chưa load quạt sẽ chạy ở mức 1053 rpm và sẽ từ từ tăng khi mức độ tải chạm vào các mức % như trên hình.
42125 42126
Như đã nói lúc nãy, tốc độ quạt làm mát card đồ họa sẽ chạy ở trong 3 chế độ Auto, Smart Mode và RPM Mode và tôi đã chụp lại giao diện tùy chỉnh của 2 mode này cho các bạn tham khảo.
1 - Điều chỉnh % tốc độ quạt quay 2 - Điều chỉnh mức nhiệt độ tương ứng với % tốc vòng quay
42127
Chuyển qua FanXpert 3, ta sẽ thấy một mớ option hỗn độn trong đây, tuy nhiên chỉ cần theo dõi kỹ những gì tôi đề cập thì FanXpert 3 chẳng phải chức năng khó nhằn gì với các bạn cả.
1 - Khu vực này cho phép bạn xác định vị trí các quạt thùng cũng như quạt CPU được cắm trên bo mạch chủ để dễ dàng quản lý tốc độ hơn. Do sử dụng benchtable nên tôi chỉ có quạt CPU được chương trình nhận diện sẵn, nếu lắp trong thùng máy, bạn sẽ phải tự xác định vị trí quạt quay. 2, 3, 4, 5 - Các preset tốc độ sẵn cho hệ thống gồm yên lặng (Silent), tiêu chuẩn (Standard), tăng tốc (Turbo) và tốc tối đa (Full Speed) 6 - Cũng như phần Fan Tuning như card đồ họa, 2 chức năng này gần như nhau về giao diện cũng như cách thức hoạt động.
Sau khi nhấn Fan Tuning, cứ để yên đấy cho chương trình tự điều chỉnh:
42128
42129
Và như thế là xong. Còn sau đây, tôi sẽ cho các bạn thấy sự khác biệt giữa từng chế độ Silent cho đến Full Speed nhé!
42130 42131 42132 42133
Hãy để ý kỹ tốc độ quạt nhé, từ Silent cho đến Full Speed là một sự khác biệt không hề nhẹ chút nào.
42134
Chuyển qua tiếp chức năng Digi+ Power Control, như tôi đã nói lúc nãy đây là chức năng bổ trợ cho TPU, là chỗ để định nghĩa cách mà CPU cũng như RAM sử dụng điện thế cấp như thế nào để hoạt động.
1 - CPU Power Phase Control - Phase nguồn CPU sẽ được điều khiển theo phương thức nào? Nếu chọn Manual Adjustment thì bạn có thể điều chỉnh từ bình thường đến cực nhanh nhạy. 2 - Tần số chuyển đổi hệ thống VRM của CPU (CPU VRM Switching Frequency) - có 2 chế độ để chọn là Auto và Fixed, nếu chọn Fixed thì hãy kéo slider để chọn tần số thích hợp, và Spread Spectrum để Off/On tùy vào nhu cầu của bạn. 3 - Cách thức năng lượng tiếp cho CPU (CPU Power Duty Control) - có 2 tùy chọn là T.Probe và Extreme trong đó T.Probe thường được chọn khi hệ thống không ép xung nặng nề như LN2 và Extreme dành cho trường hợp đó.
Ngoài ra ở cột giữa của giao diện chương trình, ngay phía trên khu vực số 2, có 3 thanh slider CPU Power Thermal Control, CPU Currenr Capapilty và CPU Load Line Calibration. Hãy chú ý đến CPU Load Line Calibration vì option này sẽ quyết định mức điện vào được Windows của CPU sẽ ổn định hay không ổn định. Và cũng chú ý tới cột thứ 3 phía bên tay phải có giải thích rõ vai trò của CPU Load Line Calibration, cái này càng level cao hiệu năng xử lý CPU cao đồng thời khả năng tiết kiệm điện năng giảm và ngược lại.
42135
Qua tab con thứ 2, ta sẽ có sự lựa chọn ON/OFF cho mục Active Frequency Mode, nếu chọn ON ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều năng lượng và ngược lại.
42136
Chuyển tiếp sang chế độ Turbo App, ở phần này tôi phải để Power Saving Formula về Auto thì mới dùng được Turbo App.
42137
Đây là giao diện chính của Turbo App. Chương trình này lúc mới vào nó sẽ quét hệ thống xem có những ứng dụng nào lớn đang chạy. Và để mồi cho chương trình, tôi mở game GRID 2 và mở chế độ cửa sổ cho game này để Turbo App nhận diện.
1 - Khung nhận diện chương trình đang thực thi 2 - Nhấn vào nút mũi tên ở khung trên để chuyển GRID2 vào khung Turbo App list 3 - Hiệu năng hệ thống sẽ đáp ứng để chạy game này, các bạn sẽ dùng slider để đẩy mức độ % hiệu năng lên xuống tùy nhu cầu tối đa là 80% (20% còn lại dành cho các chương trình hệ thống của Windows và nhiều chương trình chạy ngầm khác) 4 - Chế độ âm thanh, Turbo App nhận diện GRID 2 là ứng dụng game do đó nó tự động chuyển Audio sang Game. Nếu không thích bạn có thể chọn chế độ khác cũng được. 5 - Ưu tiên về lưu lượng mạng LAN, do tôi dùng kết nối WiFi và không dùng dây cáp nên phần này được Turbo App bôi xám và không điều chỉnh được.
42138
Tới chế độ cuối cùng 5-way Optimization, EPU, đây có thể nói là mục Power Saving Formula (tương tự Power Option của Windows) mở rộng. Nó cho phép bạn có những tùy chỉnh chi tiết cho các chế độ sử dụng năng lượng.
Đầu tiên với chế độ Auto: 1 - Voltage Decrement: Hạ điện thế theo 2 chế độ Auto hoặc User 2 - Away Mode: hệ thống tự động làm gì khi người dùng không thao tác máy gồm Monitor OFF (tự tắt màn hình sau bao lâu) và hệ thống tự động Sleep sau bao nhiêu lâu. 3 - Các profile quạt cho chế độ này: mặc định ASUS chọn Standard
42139
Tab Perfomance, tất cả các tùy chỉnh tiết kiệm điện năng gần như không có ngoại trừ thời gian tắt màn hình và Sleep.
42140
Qua tab chủ bài của EPU, Power Saving, chúng ta sẽ lại gặp 3 option cũ đã được đề cập ở chế độ Auto nên tôi sẽ không giải thích lại và tùy chỉnh mới là Configured Max CPU Power cho phép người dùng có thể giảm lượng điện tiêu thụ cho CPU tính bằng đơn vị Wat.
42141
Qua tab Away Mode, tab này rất hữu dụng cho người dùng hay đi ra ngoài thường xuyên hay trong môi trường cần sự tĩnh lặng khi mode này có thêm tùy chọn Mute dành cho hệ thống khi Sleep sẽ không gây ra tiếng ồn.
42142
Tab Global Settings gồm 2 tùy chỉnh:
Nếu bạn để ý ở các tab trước, phần Configured Max CPU bị xám và không chỉnh được, thì vì nó đang bị OFF ở đây, chỉ cần ON và quay lại các tab trước thì sẽ điều chỉnh được như bình thường SATAPower - Tùy chỉnh này cho phép bạn ngắt nguồn cho 2 cổng giao tiếp SATA 5G_E12 dùng chip ASMedia để tiết kiệm điện năng.
Cũng như nhiều bo mạch chủ cao cấp khác, Maximus VII Gene đã không còn các khe PCI truyền thống nữa mà thay vào đó là 2 khe PCIe 3.0 màu đỏ và khe PCIe 2.0 màu đen với băng thông lần lượt là x16/x8/x4. Nếu bạn sử dụng card mPCIe combo để gắn ổ SSD chuẩn mSATA hay M.2 2280 vào thì tự động cổng PCIe 2.0 x4 sẽ bị ngắt do các ổ SSD này dùng băng thông x4 của PCIe 2.0 để hoạt động. Để tránh trường hợp này xảy ra thì Maximus VII Gene cũng có cổng M.2 dành riêng đặt ở giữa 2 khe PCIe 3.0 màu đỏ để bạn có thể dùng SSD M.2 mà không ảnh hưởng đến cổng PCIe 2.0 x4.
Ngoài 2 nút power và reset truyền thống, Maximus VII Gene còn có 2 nút màu đen bên cạnh lần lượt từ trái qua là KeyBot và SoundStage. Dù có tới 2 nút nhưng chỉ có một đèn báo LED cho KeyBot mà thôi. Điều này cũng hợp lý thôi vì với SoundStage thì cách báo hiệu dễ nhất là chất lượng âm thanh thay đổi khi chúng ta nghe bằng loa. Bên phải nút SoundStage, bỏ đi 2 chấu sensor, đó là đầu nối cho các thiết bị ROG trong trường hợp của Maximus VII Gene thì đây là đầu nối dành cho OC Panel từng xuất hiện trong bundle Maximus VI Extreme. Các ocer có thể mua rời OC Panel để theo dõi các thông số chi tiết về hệ thống để tiện cho việc ép xung.
Ở phía trên bo mạch chủ gần khu vực khe RAM ta sẽ thấy có đèn LED báo lỗi và nút DRAM MemOK. Nút này sử dụng khi bạn cắm RAM mà hệ thống không boot được do lỗi tương thích do cấu hình RAM sai, bạn bấm nút này và hệ thống sẽ reboot lại và bạn có thể vào BIOS để chỉnh lại thông số RAM. Ngay dưới đèn LED báo lỗi là nút chuyển chế độ hoạt động của bo mạch chủ từ tiêu chuẩn standard sang ép xung nitơ lỏng LN2. Khi chuyển sang chế độ LN2, các thông số về điện thế cũng như các tùy chỉnh dành cho ép xung trong BIOS sẽ được mở khóa giúp ocer có khả năng ép xung cao khi dùng LN2.
Có tất cả 5 jack cắm quạt bao gồm luôn cả quạt CPU và quạt phụ CPU. Một số lượng có thể nói là khá khiêm tốn đối với bo mạch chủ dành cho game thủ kiêm ép xung. Theo tôi sẽ là đẹp nhất nếu số lượng jack cắm là 7 vì khi đó ngoại trừ 2 quạt cho CPU thì ta sẽ có 5 quạt dành cho thùng máy ở các vị trí như phía sau (x1), nóc (x2), dưới đáy (x1), cạnh thùng (x1) và phía trước (x1). Đó là các vị trí chuẩn cho thùng máy dành cho game thủ phổ biến.
Số lượng cổng cắm SATA III là 8 cổng trong đó có 2 cổng do chip ASMedia điều khiển và 6 cổng do chip Intel điều khiển. Ngoài ra Gene còn có 1 jack cắm đầu nối USB 3.0 front panel (thường có dây màu xanh).
Khu vực cổng kết nối I/O theo thứ tự từ trái sang phải gồm 2 nút Clear BIOS và USB Flashback, cổng PS/2 và 2 cổng USB 2.0, cổng cáp quang và HDMI, 1 cổng mạng LAN và 2 cổng USB 3.0 dùng chip Intel, 2 cổng USB 2.0 (1 cổng dùng cho ROG Connect) và 2 cổng USB 3.0 dùng chip ASMedia. Ngoài ra ở phía trái của 2 nút Clear BIOS và USB Flashback là nơi đặt card mở rộng mPCIe combo mà ASUS không đính kèm trong Maximus VII Gene. Bên phải của 4 cổng USB cuối cùng là chỗ lắp card âm thanh rời SupremeFX 2014 với 3 jack cắm tự động phát hiện loại dây cắm vào.
Dù là sản phẩm target đến giới game thủ và ép xung nhưng phần phụ kiện của Maximus VII Gene lại không nhiều lắm, chỉ có:
6 cáp SATA III 1 cầu SLI 1 miếng chắn I/O 1 card âm thanh rời SupremeFX Impact II 3 cục header cho khu vực front panel Sách hướng dẫn, dĩa driver, các miếng tag thành phần máy tính và miếng treo phòng ROG
Có một sự thiếu không nhỏ ở đây. Cái mà tôi nói đến ở đây là card mở rộng mPCIe Combo, tôi không biết đây có phải là do hàng mẫu nên mới thiếu hay không, nhưng nếu bán ở ngoài thị trường mà ASUS không kèm cái này theo thì đây sẽ là điểm yếu rất lớn. Vì khi đó người dùng sẽ phải mua rời card này nếu muốn sử dụng những tính năng kết nối không dây như WiFi, Bluetooth cũng như kết nối ổ cứng mSATA hay M.2 2242.
ko sao đâu, khắc phục dễ mà, chỉ việc để lên cao