I. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:



Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH. cụ thể các điểm như sau:


a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;


b) Cán bộ, công chức, viên chức;


c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;


d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.



II. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:



1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:


a) Lao động nữ mang thai;


b) Lao động nữ sinh con;


c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;


d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.


2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c ở trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.



III. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:



Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.


Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.



VI. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu:



Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.



V. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:



1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:


a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;


b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;


c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;


d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c ở trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.


2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết BHXHthì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều ; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.


3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.


4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm 1, 2 và 3 ở trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.



VI. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi:



Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.



VII. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:



1. Khi đặt vòng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày.


2. Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.


3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm 1 và 2 ở trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.



VIII. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:



Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.


Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.



IX. Mức hưởng chế độ thai sản:



1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định, mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.


2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.



X. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:



1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH khi có đủ các điều kiện sau đây:


a) Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi ngày trở lên;


b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;


c) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.


2. Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật .BHXH



XI. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:



1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.


2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.


II. Chế độ thai sản:



1. Điều kiện hưởng:


Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:


- Lao động nữ mang thai;


- Lao động nữ sinh con;


- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;


- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.


Đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước


khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.


2. Quyền lợi được hưởng:


2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản: Người lao động được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:


- Sinh con được nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở điều kiện bình thường; 5 tháng nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trong thời gian 12 hai tháng trước khi sinh con; 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ nêu trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;


- Sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian được nghỉ khi sinh con theo quy định;


- Đối với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết:


+ Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;


+ Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;


- Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;


- Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên;


- Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ 15 ngày;


- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai; thời gian nghỉ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.


2.2. Mức hưởng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.


2.3. Quyền lợi khác:


- Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.


- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ hưởng chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.


- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.



Lĩnh vực giải quyết chế độ BHXH


Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai.


Tên thủ tục hành chính



Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai.



Trình tự thực hiện



* Bước 1: BHXH tỉnh, TP (theo phân cấp thu BHXH để thực hiện); BHXH Bộ QP, Bộ CA, Ban CYCP:


- Cung cấp biểu mẫu cho người sử dụng lao động;


- Cung cấp phần mềm giải quyết chế độ;


- Hướng dẫn người sử dụng lao động lập hồ sơ, sử dụng phần mềm giải quyết chế độ và thực hiện giải quyết chế độ.


* Bước 2: Người lao động nộp Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho người sử dụng lao động.


* Bước 3: Người sử dụng lao động thực hiện giải quyết chế độ cho người lao động và hàng quý hoặc tháng lập Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản (mẫu số C67a – HD) cùng hồ sơ của người lao động nộp cho phòng “Một cửa” của Bảo hiểm xã hội tỉnh, TP (BHXH Bộ QP, Bộ CA, Ban CYCP có quy định riêng) để quyết toán.


* Bước 4: BHXH tỉnh, TP; BHXH Bộ QP, Bộ CA, Ban CYCP: Tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động chuyển đến, thực hiện quyết toán và trả kết quả quyết toán cùng hồ sơ đã giải quyết cho người sử dụng lao động để lưu trữ.


Cách thức thực hiện



Tại trụ sở BHXH tỉnh.


Thành phần, số lượng hồ sơ



a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:


- Sổ BHXH (bản chính);


- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (C 65-HD) hoặc giấy ra viện (bản chính)


- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a – HD, bản chính);


b) Số lượng: Mỗi loại hồ sơ trên 01 bản. Riêng danh sách lập 03 bản.



Thời hạn giải quyết


Người sử dụng lao động thanh toán cho người lao động trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH thanh quyết toán cho người sử dụng lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.


Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính



Cá nhân và tổ chức



Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính



BHXH tỉnh, thành phố; BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.


Kết quả thực hiện thủ tục hành chính



Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được duyệt.


Lệ phí


Không


Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai



Mẫu số C67a-HD Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản.


Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính



- Người lao động đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.


- Lao động nữ mang thai, người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản và có xác nhận của cơ sở y tế.


Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:



- Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006; có hiệu lực ngày 01/01/2007.


- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006, có hiệu lực ngày 01/01/2007.


- Nghị định 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007; có hiệu lực ngày 01/01/2007.


- Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, có hiệu lực ngày 01/01/2007;


- Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH).


- Thông tư số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/9/2007, có hiệu lực ngày 01/01/2007;


- Thông tư số 02/2009/ TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 12/01/2009 (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH).


- Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có hiệu lực ngày 01/01/2007.