"Nếu vợ, chồng công khai ngoại tình". Vậy ngoại tình có phải là hành vi trái luật không ? Khi nào thì bị kết tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng ?

Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định các hành vi bị cấm như sau:

"c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Như vậy, hành vi công khai ngoại tình của chồng bạn là hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của pháp luật. Theo đó, cơ quan tổ chức cá nhân có quyền yêu cầu toà, cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý vi phạm đó. Đối với vi phạm này thì có hai hình thức truy cứu trách nhiệm như sau:

Trách nhiệm hành chính:

Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác xã, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì :

“Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

– Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ vào Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Nguồn: Dịch vụ ly hôn nhanh