2.4.2.2 Tiền giả định:

- Khái niệm: Tiền giả định là những căn cứ cần thiết để người nói tạo ra một phát ngôn. Tiền giả định đúng thì câu nói mới có ý nghĩa chuẩn xác; tiền giả định sai thì câu nói không chuẩn xác, không có nghĩa (chứ không phải không đúng).

Ví dụ: A nói với B: “B, chúng ta ăn trước đi, chắc C không đến đâu”.

Các tiền giả định:

▪︎ B biết C là ai.

▪︎ Theo dự kiến, C đáng lẽ phải đến rồi.

▪︎ A và B đang đợi C đến để cùng ăn cơm.

- Một số đặc trưng đáng lưu ý của tiền gia định.

▪︎ Tiền giả định được đưa vào phát ngôn nhờ những phương tiện và cơ chế ngôn ngữ nhất định.

▪︎ Thông tin tiền giả định mang tính ổn định cao, không bị biến đổi theo ngữ cảnh.

▪︎ Thông tin tiền giả định mang tính ổn định cao trươca một số phép biến đổi: khẳng định, phủ định, trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh (những biến đổi hình thái).

Nhưng tính chất này có giới hạn với điều kiện giữ nguyên nội dung mệnh đề của phát ngôn. Do đó, nội dung mệnh đề phải đồng nhất.

▪︎ Thông tin tiền giả định không được diễn hiển ngôn. Nhưng tất cả mọi người đều có thể rút ra một cách như nhau.

▪︎ Thông tin tiền giả định là cái phải được chấp nhận trước là đúng để cho phát ngôn có thể được sử dụng một cách bình thường.

=>Tính đúng của tiền giả định là điều kiện để phát ngôn của chúng ta phát ra mang tính bình thường trong xã hội.

- Một số tiền giả định:

▪︎ Tiền giả định bách khoa và tiền giả định ngôn ngữ.

Ví dụ: - Vũ hội làm chúng ta quên rằng bây giờ đã là 12 giờ khuya.

Phát ngôn này có các giả định sau đây:

(1) Có một cuộc vũ hội.

(2) Vũ hội tổ chức vào ban đêm.

(3) Vào ban đêm không nên thức quá khuya vì sẽ ảnh hưởng đến sức

khỏe và thời gian nghỉ ngơi của người khác.

(4) Ở Việt Nam, 12 giờ đêm là đã quá khuya rồi.

Nghĩa (1), (2) là tiền giả định ngôn ngữ.

Nghĩa (3), (4) là tiền giả định bách khoa.

• Tiền giả định bách khoa: Bao gồm tất cả những hiểu biết về hiện thực bên trong và bên ngoài tinh thần con người mà các nhân vật giao tiếp cùng có chung, trên nền tảng đó mà nội dung giao tiếp hình thành và diễn tiến.

• Tiền giả định ngôn ngữ: Những tiền giả định được diễn đạt bằng các tổ chức hình thức của phát ngôn. Gồm 2 nhóm:

  • Tiền giả định ngữ dụng và tiền giả định nghĩa học.

a, Tiền giả định ngữ dụng: Những nhân tố quy tắc dụng học làm tiền đề cho một phát ngôn nào đó.

b, Tiền giả định nghĩa học: Tiền giả định có quan hệ với tổ chức hình thức ngôn ngữ diễn đạt nội dung miêu tả tường minh của phát ngôn.

Tiền giả định tồn tại.

Tiền giả định đề tài.

Tiền giả định điểm nhấn.

  • Tiền giả định từ vựng và tiền giả định phát ngôn.

a, Tiền giả định từ vựng: Những ý nghĩa, chức năng của từ quy định điều kiện sử dụng từ được hiện thực hóa, trở thành tiền giả định từ vựng của phát ngôn.

Ví dụ: Tàu dừng ở ga Hưng Yên 15 phút rồi chạy tiếp.

Tiền giả định từ vựng: Tàu di chuyển từ nơi này đến nơi khác trên một tuyến đường nhất định.

a1, Tiền giả định từ thực: Những tiền giả định do ý nghĩa của từ thực tạo nên.

 Tiền giả định hạn chế lựa chọn: Tương ứng với các nét nghĩa đặc hữu trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của từ (nhắm nói về mắt, ngửi nói về mũi,…)

 Tiền giả định khái quát: Tương ứng với các nét nghĩa khái quát, nghĩa phạm trù trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ (chạy, bò, lăn,... có chung nét nghĩa khái quát là vận động dời chỗ).

a2, Tiền giả định từ hư: Những tiền giả định do sự xuất hiện của những từ hư trong phát ngôn mà có.

Ví dụ: -Cô ấy cũng xinh.

Hư từ “cũng” xuất hiện trong phát ngôn có hàm ý nếu so với tiêu chuẩn đẹp thì nếu miễn cưỡng thì cũng có thể xếp vào dạng xinh đẹp.

b, Tiền giả định cú pháp: Những tiền giả định do tổ chức của phát ngôn diễn đạt (trừ ý nghĩa tường minh) và không gắn với ý nghĩa hoặc chức năng của từ.

Ví dụ: Anh ta đi lấy thuốc cho vợ.

Tiền giả định cú pháp của phát ngôn này là: Anh ta đã có vợ.

2.4.2.3 Hàm ngôn:

- Khái niệm: Hàm ngôn là tất cả những nội dung có thể suy ra từ một phát ngôn cụ thể nào đó: từ ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh.

Ví dụ: Bạn A đang học tiếng Nhật.

▪︎ Nghĩa tường minh: Bạn A học tiếng Nhật.

▪︎ Tiền giả định: Trước đây, bạn A không biết nói tiếng Nhật.

▪︎ Hàm ngôn: Sau này, bạn A có thể trò chuyện lưu loát với người Nhật.

-Phân loại hàm ngôn:

▪︎ Hàm ngôn ngữ nghĩa: Những nội dung được suy ra từ hàm ngôn ngữ nghĩa tường minh của phát ngôn. Có cơ sở là các “lẽ thường”. Còn gọi là hàm ngôn lập luận, hàm ngôn mệnh đề (vì căn cứ vào mệnh đề đã được diễn đạt một cách tường minh trong phát ngôn).

Ví dụ: - U, thì lấy! Con lớn thuốc, con bé thuốc… Thuốc lắm rồi sau cũng có lúc được đi ăn mày. (Nam Cao_ Nước mắt)

Hàm ý: Con cái ốm đau nên hết cả tiền.

▪︎ Hàm ngôn ngữ dụng: Những hàm ngôn do sự vi phạm các nguyên tắc ngữ dụng.

Ví dụ: A: Thưa giáo sư, năng lực nghiên cứu của sinh viên C thế nào?

B: À, C là một sinh viên chăm chỉ đoàn kết với bạn bè.

Hàm ý: B không trả lời thẳng vào câu hỏi của A mà trả lời sang hạnh kiểm của C, ý chỉ năng lực của C không có gì đặc biệt.

2.4.2.4 Sự khác nhau giữa tiền giả định và hàm ngôn:

a. Quan hệ với ý nghĩa tường minh.

Tiền giả định đã được các nhân vật giao tiếp mặc nhiên thừa nhận, dựa vào nó mà người nói tạo ra ý nghĩa tường minh trong phát ngôn của mình. Tiền giả định không phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp.

Hàm ngôn là những hiểu biết có thể suy ra từ ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh. Cơ sở để suy hàm ngôn là các “lẽ thường”. Hàm ngôn dựa vào ngữ cảnh giao tiếp. Hàm ngôn có thể là kết luận r còn ý nghĩa tường minh là luận cứ.

Vd: A: Vân đi đâu rồi nhỉ?

      B: Thưa thầy hôm nay là thứ bảy mà.

     (r: Vân đi chơi với bạn bè rồi.)

Hoặc ý nghĩa tường minh là kết luận r, còn hàm ngôn là luận cứ.

Vd: A: Tối nào Vân cũng đi chơi với bạn bè, không lo học hành.

      B: Đâu có ạ, tuần lễ 7 tối thì 6 tối bạn ấy đọc sách đến khuya.

(Hàm ý là Vân chỉ vắng mặt tối thứ 7 hàng tuần.)

b. Quan hệ với hình thức ngôn ngữ tạo nên phát ngôn.

Tiền giả định có quan hệ với các yếu tố ngôn ngữ cấu thành phát ngôn, có những dấu biệu ngôn ngữ đánh dấu nó.

Vd:  “Anh ta đang lo đám tang cho bà mẹ vợ khó tính của anh ta.”

          Tiền giả định:

         + Anh ta có mẹ vợ.

         + Mẹ vợ anh ta mới mất.

Hàm ý, không tất yếu phải được đánh dấu với các dấu hiệu ngôn ngữ.

Vd: Phát ngôn “Mưa rồi.” có các hàm ý khá nhau nếu xuất hiện trong những hoàn cảnh khác nhau. (Vd: Trời mưa thì không đi chơi được.)

c. Lượng tin và tính năng động hội thoại.

Ý nghĩa tường minh và hàm ý có tính năng có tính năng động hội thoại cao hơn là tiền giả định, có nghĩa là ý nghĩa tường minh và hàm ý ( nằm trong ý định truyền báo của phát ngôn) là một giai đoạn trong cuộc hội thoại, từ giai đoạn này mà hội thoại tiến lên bước mới.

Vd: A: Anh ta đã cai thuốc lá.

      B: Thế à, anh ta cai nó có vất vả lắm không?

     A: Cũng khá vất vả.

=>Cuộc hội thoại tiến lên dựa vào ý nghĩa tường minh của phát ngôn.

d. Phản ứng đối với các dạng phát ngôn.

Trừ những tiền giả định đóng vai trò ý nghĩa hàm ẩn không tự nhiên, các tiền giả định thông thường có những đặc điểm sau đây khi phát ngôn biến đổi dạng:

- Tính chất kháng phủ định.

Tiền giả định giữ nguyên khi phát ngôn chuyển từ dạng khẳng định sang phủ định. Nó chống lại phủ định.

Vd: “Thắng đi lấy thuốc cho vợ.”

“Thắng không đi lấy thuốc cho vợ.”

Tiền giả định vẫn giữ nguyên: Thắng đã có vợ.

-Tính chất bất biến khi phát ngôn thay đổi về hành vi ngôn ngữ tạo ra nó. Tiền giả định của phát ngôn xác tính vẫn giữ nguyên khi phát ngôn này chuyển thành phát ngôn hỏi, mệnh lệnh…

Vd: “Thắng đi lấy thuốc cho vợ.”

      “Thắng đi lấy thuốc cho vợ phải không?”

Tiền giả định vẫn giữ nguyên: Thắng đã có vợ

-Tính chất không thể khử bỏ: Tiền giả định không thể bị loại bỏ ngay trong cùng một phát ngôn bởi cùng một người nói ra.

Vd: Không thể nói: Thắng đi lấy thuốc cho vợ nhưng Thắng không có vợ.

Hàm ý không có những đặc điểm nói trên, cụ thể:

- Hàm ý không giữ nguyên khi chuyển từ khẳng định sang phủ định.

Vd: “Anh ta đã cai thuốc lá.” (Hàm ý: anh ta đã khỏe ra)

      “Anh ta không cai thuốc lá”. (Hàm ý: sức khỏe anh ta sẽ bị ảnh hưởng)

- Hàm ý không giữ nguyên hành vi ngôn ngữ khi hành vi ngôn ngữ thay đổi đối với ý nghĩa tường minh.

Vd: “Anh Thắng đã cai thuốc lá. (Hàm ý anh Thắng đã khỏe ra). Nếu hành vi ngôn ngữ thay đổi.”

     “Hãy cai thuốc đi anh Thắng!”

Thì lúc này hàm ý của hành vi ngôn ngữ là khác nhau.

-Hàm ý có thể khử một cách dễ dàng nhờ kết tử đối nghịch.

Vd: “Anh ta đã cai thuốc lá nhưng anh ta không khỏe ra.”