Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính phổ biến trong các loại bệnh ung thư. 93% Ung thư đại trực tràng xuất phát từ một polyp tuyến của đại tràng (polyp là một chỗ nhô lên trên bề mặt lớp biểu mô đại tràng). Thời gian chuyển từ một polyp lành tính sang ác tính trung bình mất khoảng 3-5 năm.





Những người nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh là những người có bố mẹ, người thân từng mắc bệnh, có polyp đại tràng hoặc bị viêm loét đại tràng lâu ngày. Nam giới có tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn nữ giới, độ tuổi mắc bệnh phổ biến là 70-80 tuổi.



YẾU TỐ NGUY CƠ:



Chế độ dinh dưỡng


Tiền sử gia đình


TRIỆU CHỨNG CẢNH BÁO:



Thay đổi thói quen đại tiện.


Táo bón, hay có cảm giác đi ngoài không hết.


Đi ngoài ra máu (hoặc đỏ tươi hoặc đen sẫm).


Phân có khẩu kính hẹp hơn bình thường.


Cảm thấy khó chịu khắp bụng (thường bị đau bụng vì đầy bụng, chướng hơi và/hoặc co thắt).


Giảm cân không rõ nguyên nhân.


Thường xuyên mệt mỏi.


Nôn


CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG






Giai đoạn 0: Tế bào ung thư chỉ mới xuất hiện ở lớp niêm mạc trên cùng của đại tràng hoặc trực tràng.


Giai đoạn I: Khối u lan rộng ra thành trong của đại tràng hoặc trực tràng.


Giai đoạn II: Khối u lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực tràng tới các mô lân cận, chưa di căn hạch.


Giai đoạn III: Đã di căn hạch, nhưng chưa tới các cơ quan khác của cơ thể.


Giai đoạn IV: Đã di căn tới các tổ chức xa hơn như gan, phổi.


CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG




Nội soi


Là phương pháp quan trọng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng. Sử dụng ống soi để chẩn đoán ung thu trực tràng và đại tràng Sigma. Sử dụng ống soi mềm để chẩn đoán các khối u đại tràng cao. Nội soi cho biết vị trí và các thể bệnh. Qua nội soi bấm sinh thiết để có chẩn đoán bệnh lý giải phẫu.



Chụp khung đại tràng


Là phương pháp được lựa chọn khi nội soi thất bại (ống nội soi không thể vượt qua được những trở ngại). Phương pháp chụp đối quang kép có thể phát hiện những tổn thương nhỏ như políp đại tràng.



Các phương pháp khác


Siêu âm ổ bụng tìm di căn gan hoặc phúc mạc. Chụp CT cho biết chính xác di căn gan, phổi và xâm lấn tại chỗ của khối u. Xét nghiệm máu đánh giá thiếu máu. Xét nghiệm tìm CEA trước mổ và sau mổ để đánh giá và theo dõi kết quả điều trị.



ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG




Phẫu thuật



Phẫu thuật là phương pháp căn bản.



Ung Thư Trực Tràng: chỉ định cắt nửa đại tràng hoặc cắt đoạn đại tràng theo nguyên tắc diện cắt cách xa u từ 5 cm trở lên kèm theo nạo vét hạch thành một khối. Với những trường hợp u không còn chỉ định điều trị triệt căn, có thể nối tắt hoặc mở thông đại tràng.




Ung Thư Đại Tràng: Với những u ở thấp cách rìa hậu môn 5 cm, chỉ định cắt cụt trước tràng qua đường bụng và tầng sinh môn, bệnh nhân sẽ phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ở hố chậu trái. Những u ở cao và trung bình được chỉ định điều trị bảo tồn: cắt đoạn trực tràng khâu nối đại tràng – trực tràng hoặc đại tràng – ống hậu môn.


Trường hợp ung thư sớm có thể cắt u qua đường hậu môn.


Xạ trị


Điều trị tia xạ từ ngoài được chỉ định cho những trường hợp ung thư trực tràng và đại trang sigma thấp với mục đích làm nhỏ bớt khối u để thuận lợi cho phẫu thuật và làm hạ thấp tỷ lệ tái phát tại chỗ. Tùy theo mỗi trung tâm điều trị mà chọn lựa tia xạ tiền phẫu hay tia xạ hậu phẫu. Tia xạ tại chỗ có thể được chỉ định điều trị những khối u trực tràng còn nhỏ, thể biệt hóa, ít xâm lấn và chưa di căn hạch.



Hóa trị


Là phương pháp điều trị bổ trợ. Với đội ngũ các Giáo sư, Tiến sỹ, các chuyên gia phẫu thuật và kỹ thuật viên được đào tạo cơ bản ở trong và ngoài nước, Bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt đang phát huy truyền thống là bệnh viện tư nhân chuyên khoa ung bướu đầu tiên của cả nước. Bệnh hoàn thiện mô hình điều trị ung thư toàn diện, bao gồm hệ thống phòng mổ, phòng khám trang bị đầy đủ trang thiết bị xét nghiệm hiện đại cùng với giường bệnh bố trí trong các phòng riêng biệt đầy đủ tiện nghi khép kín, đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân nội và ngoại trú.